Game b52 Club - Link Đăng Ký B52 Chính Thức 2024

Tạp chí Khoa học Phát triển nhân lực số 01(07)2022

Cập nhật ngày: 02/06/2022

TẠP CHÍ KHOA HỌC PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC

- SỐ 01 (07) 2022 -

TS. Phạm Văn Giang - Xây dựng thế trận lòng dân trong đấu tranh ngăn chặn các quan điểm sai trái, thù địch trong tình hình mới - 5

Tóm tắt

Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng nhân dân, nhân dân là chủ thể của sự nghiệp cách mạng. Đó là giá trị lý luận và thực tiễn của chủ nghĩa xã hội khoa học được Đảng ta nhận thức và tổng kết qua hơn 90 năm ra đời và lãnh đạo cách mạng Việt Nam. Vì lẽ đó, xây dựng thế trận lòng dân trong quá trình xây dựng và bảo vệ Tổ quốc là một trong những nội dung quan trọng luôn được Đảng ta nhấn mạnh, yêu cầu triển khai có hiệu quả qua các kỳ Đại hội. Tại Đại hội XIII, một lần nữa Đảng ta khẳng định: xây dựng và phát huy mạnh mẽ thế trận lòng dân trong nền quốc phòng toàn dân và nền an ninh nhân dân. Phát huy vai trò của nhân dân trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ Đảng, Nhà nước và chế độ, đấu tranh ngăn chặn các quan điểm sai trái, thù địch trong tình hình mới.

Từ khóa: thế trận lòng dân; quan điểm sai trái; quan điểm thù địch.

Abstract

The revolution is the cause of the masses, and the people are the subjects of the revolutionary cause. That is the theoretical and practical value of scientific socialism, which our Party has recognized and summed up over the past 90 years of its establishment and leadership of the Vietnamese revolution. Therefore, building a battle position based on the people’s hearts in the process of national construction and defense has been one of the important contents that our Party always emphasizes and requires effective implementation throughout the Party Congresses. At the 13th National Party Congress, our Party once again affirmed: building and promoting the battle position based on the people’s hearts in the national defense and security, promoting the people’s role in the construction and defense of the Fatherland, in protecting the Party, State and political regime, and in fighting against wrong, hostile viewpoints in the new situation.

Key words: battle position based on the people’s hearts, wrong viewpoints, hostile viewpoints.

ThS. Nguyễn Thị Thanh Huyền - Quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh về dân chủ trong chính trị và sự vận dụng của Đảng ta trong Văn kiện Đại hội XIII - 13

Tóm tắt

Dân chủ là một trong những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, đồng thời là một trong những tư tưởng đặc sắc, nổi bật, chứa đựng những giá trị lý luận và thực tiễn to lớn trong tư tưởng Hồ Chí Minh. Trên cơ sở quán triệt tư tưởng chỉ đạo xuyên suốt, hàng đầu của Đảng trong Văn kiện Đại hội lần thứ XIII (năm 2021) về “kiên định và vận dụng, phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh”(1), bài viết góp phần khẳng định những giá trị to lớn của tư tưởng Hồ Chí Minh về dân chủ trong chính trị và sự vận dụng của Đảng ta trong Văn kiện Đại hội lần thứ XIII, từ đó, đề xuất một số giải pháp góp phần phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay.

Từ khóa: dân chủ, quan điểm Hồ Chí Minh về dân chủ trong chính trị.

Abstract

Democracy is one of the basic matters of the Vietnamese revolution, and at the same time one of the unique and outstanding ideas, containing great theoretical and practical values in Ho Chi Minh Thought. On the basis of thoroughly grasping the leading and consistent ideology of the Party in the Document of the 13th National Party Congress (in 2021) on “steadfastness, application and creative development of Marxism-Leninism and Ho Chi Minh Thought”, the article contributes to affirming the great values of Ho Chi Minh Thought on political democracy and our Party’s application in the Document of the 13th National Party Congress, thereby proposing a number of solutions, measures with a view to promoting the socialist democracy in our country today.

Key words: democracy, Ho Chi Minh’s view on political democracy.

TS. Nguyễn Thị Thiện Trí - Lý thuyết về đơn vị hành chính lãnh thổ thành phố thuộc thành phố và vấn đề nhận thức, áp dụng trong việc thành lập thành phố Thủ Đức thuộc Thành phố Hồ Chí Minh - 24

Tóm tắt

Để giải tỏa áp lực đô thị hóa tại Thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM) cũng như tạo cực tăng trưởng mới cho vùng Đông Nam Bộ, Ủy ban Thường vụ Quốc Hội đã ban hành Nghị quyết thành lập thành phố Thủ Đức và ban hành quy định riêng về cơ chế chính quyền đô thị cho TP.HCM. So với thể chế chung về chính quyền địa phương thì mô hình tổ chức chính quyền đô thị TP.HCM và thành phố Thủ Đức có nhiều điểm mới tiến bộ nổi bật. Tuy nhiên, so với lý thuyết về tổ chức chính quyền đô thị thì vẫn còn hạn chế. Bài viết phân tích lý thuyết tổ chức đơn vị hành chính lãnh thổ thành phố thuộc thành phố và vấn đề áp dụng lý thuyết này vào việc thành lập thành phố Thủ Đức, từ đó có những đề xuất mang tính định hướng nhằm phát triển thành phố Thủ Đức và chính quyền đô thị nói chung.

Từ khóa: đô thị hóa, chính quyền đô thị, thành phố thuộc thành phố, đô thị vệ tinh, thành phố Thủ Đức.

Abstract

In order to relieve the pressure of urbanization in Ho Chi Minh City as well as to create a new growth pole for the eastern region of South Vietnam, the National Assembly Standing Committee promulgated a Resolution on the establishment of Thu Duc city and particular Regulations on the urban government regime for Ho Chi Minh City. Compared with the general institutions of local government, the organizational model of urban government in Ho Chi Minh City and of urban government in Thu Duc city have several remarkably new and progressive points. However, compared with the theory of urban government organization, it is still limited. The article analyzes the theory of organization of the administrative territorial unit of the city within the city and the problem of applying this theory to the establishment of Thu Duc city, thereby putting forward to some orientation proposals to develop Thu Duc city in particular and to develop an urban government in general.

Key words: urbanization, urban government, the city within the city, satellite city, Thu Duc city.

ThS. Trần Đình Vũ Hải - Công tác đối ngoại Thành phố Hồ Chí Minh trong bối cảnh dịch bệnh Covid-19 và một số hàm ý về công tác bồi dưỡng đội ngũ cán bộ đối ngoại tại Thành phố và tăng cường hợp tác quốc tế tại Học viện Cán bộ Thành phố - 38

Tóm tắt

Hoạt động đối ngoại đã góp phần củng cố, làm sâu sắc và tăng cường quan hệ hữu nghị hợp tác giữa Thành phố Hồ Chí Minh với các địa phương, các nước trên thế giới, các đối tác nước ngoài; đồng thời, đóng góp thiết thực vào việc thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố, đặc biệt trong năm 2020-2021, là năm Thành phố Hồ Chí Minh chịu nhiều ảnh hưởng lớn bởi đại dịch Covid-19. Thực tiễn trên đặt ra yêu cầu cấp bách cho công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ đối ngoại vừa giỏi chuyên môn vừa thông thạo ngoại ngữ đáp ứng nhu cầu hội nhập sâu rộng, tìm kiếm nguồn lực đóng góp cho sự phát triển bền vững của Thành phố. Bài viết được xây dựng trên cơ sở tổng hợp dữ liệu và nội dung từ góc độ công tác đối ngoại trực tiếp, qua đó hàm ý một số giải pháp trong triển khai thực hiện đối với Thành phố Hồ Chí Minh nói chung, Học viện Cán bộ Thành phố nói riêng.

Từ khóa: hợp tác, hội nhập, cán bộ ngoại giao, công tác đối ngoại, trực tuyến, trực tiếp, giải pháp.

Abstract

Foreign affairs activities have contributed to consolidating, deepening and enhancing the friendly and cooperative relations between Ho Chi Minh City and localities, countries around the world, and overseas partners, and at the same time made practical contributions to the successful implementation of the city’s socio-economic development goals, especially in 2020-2021, when Ho Chi Minh City was greatly affected by the Covid-19 pandemic. The aforementiopned reality poses an urgent requirement for the training and fostering of a contingent of foreign affairs staff who are both professional and fluent in foreign languages to meet the needs of deep integration, seek resources to contribute to the sustainable development of the City. The article is written on the basis of synthesizing data and content from the perspective of direct foreign affairs, thereby implying some solutions to the implementation of foreign affairs in Ho Chi Minh City in general and in the Ho Chi Minh City Cadre Academy in particular.

Key words: cooperation, integration, foreign affairs civil servants, direct foreign affairs, solutions.

ThS. Quách Kim Hằng - Những yêu cầu đặt ra đối với các cơ quan nhà nước trong bối cảnh chuyển đổi số - 55

Tóm tắt

Chuyển đổi số đang là mục tiêu, xu hướng phát triển tất yếu ở hầu hết các quốc gia và là cách thức để Việt Nam gia tăng năng suất, giảm chi phí, mở rộng không gian phát triển, tạo thêm nhiều giá trị mới tốt đẹp và hội nhập sâu rộng, hiệu quả vào nền kinh tế thế giới. Đối với các cơ quan nhà nước, chuyển đổi số sẽ góp phần đổi mới phương thức, nâng cao hiệu quả quản trị, đáp ứng yêu cầu công cuộc cải cách hành chính nhà nước giai đoạn mới. Tuy nhiên, đây là vấn đề mới mẻ, chưa có tiền lệ, yêu cầu tầm nhìn phải thay thế kinh nghiệm. Bài viết phân tích thực trạng, những vấn đề đặt ra và đề xuất giải pháp để góp phần giúp các cơ quan nhà nước “cất bước” vững chãi trên hành trình chuyển đổi số, tiến tới xây dựng Chính phủ số và phát triển chính quyền số, đô thị thông minh ở địa phương.

Từ khóa: chuyển đổi số; chính phủ số; các cơ quan nhà nước.

Abstract

Digital transformation is an inevitable goal and trend of development in almost all countries and a way for Vietnam to increase productivity, reduce costs, expand development space, and create new values, and deeper and larger integration into the world economy. For state agencies, digital transformation will contribute to innovating methods, improving governance efficiency, and meeting the requirements of state administrative reform in the new stage. However, this is a new, unprecedented matter that requires vision instead of experience. The article analyzes the current situation, issues raised, thereby proposing solutions to help state agencies “have firm steps” on the journey of digital transformation and of building a digital government and developing local smart urban areas.

Key words: digital transformation, digital government, State agencies.

ThS. Nguyễn Thùy Dương - Một số vấn đề đặt ra về mô hình chính quyền địa phương ở thành phố Thủ Đức - 64

Tóm tắt

Thành phố Thủ Đức chính thức đi vào vận hành từ ngày 01/3/2021. Nhưng kể từ trước khi được thành lập cho đến thời điểm hiện tại, có nhiều luồng ý kiến xoay quanh mô hình chính quyền của thành phố, bởi Thủ Đức là thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương đầu tiên trong cả nước. Các điều kiện pháp lý cho thành phố Thủ Đức hình thành và phát triển, dù đã có hiệu lực và bắt đầu triển khai thực hiện, nhưng có khả năng khó phát huy được tốt nhất hiệu quả hoạt động của chính quyền thành phố, chưa tạo thế vượt trội để trở thành đặc thù của một thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương.

Từ khóa: Chính quyền địa phương, thành phố Thủ Đức, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương.

Abstract

Thu Duc city officially came into operation from March 01, 2021. However, since before it was established until now, there have been many opinions about the model of the local government of the city, for Thu Duc is the first city within a city under the direct control of the Central Government. Even though the legal conditions of formation and development of Thu Duc city have taken effect and started to be carried out, it is likely that these conditions will not work effectively for the city government, thus has not yet created an outstanding position, making it an excellence of a city within a city under direct control of the Central Government.

Key words: local government, Thu Duc City, city within a city under direct control of the Central Government.

ThS. Văn Nam Thắng - Âm mưu lợi dụng vấn đề dân tộc trong cộng đồng người Mông ở tỉnh Đắk Lắk - nhận diện và giải pháp - 74

Tóm tắt

Tỉnh Đắk Lắk nằm ở trung tâm ở khu vực Tây Nguyên, có vị trí chiến lược quan trọng về kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của vùng và cả nước. Với tổng diện tích tự nhiên là 13.125 km2, có 15 đơn vị hành chính cấp huyện với 49 dân tộc cùng sinh sống. Trong đó đồng bào người dân tộc Mông tuy chiếm số lượng không lớn, khoảng 2,1% tổng dân số của tỉnh nhưng giữ vai trò quan trọng trong khối đoàn kết các dân tộc tại Đắk Lắk. Thời gian qua các thế lực thù địch luôn tìm cách chia rẽ khối đoàn kết giữa các dân tộc trên địa bàn, trong đó có vấn đề lợi dụng, lôi kéo, kích động trong cộng đồng người Mông tại tỉnh Đắk Lắk.

Từ khóa: dân tộc thiểu số, đấu tranh, đoàn kết dân tộc, lợi dụng, Đắk Lắk.

Abstract

Dak Lak Province, located in the heart of the Central Highlands region, has an important strategic position in terms of socio-economic development, national defense and security of the region and the whole country. With a total natural area of 13,125 km2, the province consists of 15 district-level administrative units with 49 ethnic groups living together, among which, the H’Mong ethnic group, which accounts for a comparatively small number, about 2.1% of the total population of the province, plays an important role in the solidarity of the ethnic groups in Dak Lak Province. Over the past time, hostile forces have always sought to break the solidarity among ethnic groups in the region, including the matter of taking advantage, enticing and agitating in the H’Mong community in Dak Lak Province.

Key words: ethnic group, struggle against, struggle for, ethnic solidarity, taking advantage of Dak Lak.

TS. Phan Hải Hồ - Xây dựng công dân điện tử, công dân số, xã hội số ở Việt Nam trong bối cảnh hiện nay - 83

Tóm tắt

Để đảm bảo thành công cho quá trình xây dựng công dân điện tử, công dân số, xã hội số cần phải thiết lập được các điều kiện thiết yếu như trình độ, hạ tầng công nghệ; cơ sở dữ liệu; hệ thống chính sách, pháp luật; thể chế quản lý; quy trình, cách thức vận hành, tổ chức và hoạt động bộ máy. Bài viết này phân tích, đánh giá những thuận lợi, khó khăn, thách thức từ tiến trình xây dựng công dân điện tử, tiến tới số hóa thành công dân số, xã hội số ở Việt Nam, từ đó khuyến nghị các chính sách, giải pháp để Chính phủ có những hành động phù hợp trong thời gian tới.

Từ khóa: Công dân điện tử, công dân số, xã hội số, chính phủ điện tử, chính phủ số.

Abstract

Building an e-citizen, a digital citizen, and a digital society is not a simple thing. To be successful, it is necessary to establish essential conditions such as qualifications and technology infrastructure; database; system of policies and laws; management institutions; procedures, operation methods, organization and operation of the apparatus... to ensure success. This article analyzes and assesses the advantages, disadvantages, and challenges from the process of building an e-citizen, towards successful digitization of the population and society in Vietnam, thereby recommending policies, solutions for the Government to take appropriate actions in the coming time.

Keywords: e-citizen, digital citizen, digital society, e-government, digital government.

TS. Lê Thị Linh Trang - Cơ sở xây dựng nội dung bồi dưỡng năng lực quản trị nhân sự cho cán bộ lãnh đạo, quản lý - 94

Tóm tắt

Bài viết trình bày những nội dung xuất phát từ đề tài nghiên cứu khoa học và hoạt động bồi dưỡng thực tiễn có liên quan đến các năng lực thuộc nhóm năng lực quản trị nhân sự, như là: thực trạng tự đánh giá của cán bộ quản lý cấp phòng về nhóm năng lực quản trị nhân sự; nhu cầu bồi dưỡng, cập nhật kiến thức của cán bộ lãnh đạo, quản lý; khung năng lực về quản trị nhân sự. Qua đó có thể sử dụng làm cơ sở xây dựng chương trình bồi dưỡng cụ thể cho cán bộ lãnh đạo, quản lý, nâng cao hiệu quả đào tạo bồi dưỡng cán bộ hàng năm.

Từ khóa: bồi dưỡng, năng lực quản trị nhân sự, lãnh đạo quản lý.

Abstract

The article presents the contents derived from the scientific research paper and practical training activities related to the category of personnel management competencies, such as: the real situation of the staff’s self-assessment, departmental management of human resource management ability group; the leaders’ and managers’ need to train and update their knowledge; and the competency framework on personnel management. Thereby, it can be used as a basis for developing specific training programs for leaders and managers, improving the effectiveness of annual staff training.

Key words: training and updating, personnel management competency, leadership, management.

.

Bản in